Thông tin |
Nội dung |
Cơ quan thực hiện |
Ủy ban nhân dân cấp xã
|
Địa chỉ cơ quan giải quyết |
|
Lĩnh vực |
Khen thưởng |
Cách thức thực hiện |
-
Trực tiếp
-
Trực tuyến
-
Dịch vụ bưu chính
|
Số lượng hồ sơ |
01 bộ |
Thời hạn giải quyết |
Trực tiếp
-
15 Ngày làm việc
Cấp huyện: Không quá 15 ngày làm việc;
15 Ngày làm việc
Cấp tỉnh: Không quá 15 ngày làm việc;
10 Ngày làm việc
Bộ Nội vụ: Không quá 10 ngày làm việc.
10 Ngày làm việc
Cấp xã: Không quá 10 ngày làm việc;
Trực tuyến
-
10 Ngày làm việc
Cấp xã: Không quá 10 ngày làm việc;
15 Ngày làm việc
Cấp huyện: Không quá 15 ngày làm việc;
15 Ngày làm việc
Cấp tỉnh: Không quá 15 ngày làm việc;
10 Ngày làm việc
Bộ Nội vụ: Không quá 10 ngày làm việc.
Dịch vụ bưu chính
-
10 Ngày làm việc
Cấp xã: Không quá 10 ngày làm việc;
15 Ngày làm việc
Cấp huyện: Không quá 15 ngày làm việc;
15 Ngày làm việc
Cấp tỉnh: Không quá 15 ngày làm việc;
10 Ngày làm việc
Bộ Nội vụ: Không quá 10 ngày làm việc.
|
Ðối tượng thực hiện |
Cá nhân |
Kết quả thực hiện |
Quyết định tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
|
Phí |
-
Trực tiếp - 15 Ngày làm việc
-
Trực tiếp - 15 Ngày làm việc
-
Trực tiếp - 10 Ngày làm việc
-
Trực tiếp - 10 Ngày làm việc
-
Trực tuyến - 10 Ngày làm việc
-
Trực tuyến - 15 Ngày làm việc
-
Trực tuyến - 15 Ngày làm việc
-
Trực tuyến - 10 Ngày làm việc
-
Dịch vụ bưu chính - 10 Ngày làm việc
-
Dịch vụ bưu chính - 15 Ngày làm việc
-
Dịch vụ bưu chính - 15 Ngày làm việc
-
Dịch vụ bưu chính - 10 Ngày làm việc
|
Lệ phí |
|
Căn cứ pháp lý |
-
Pháp lệnh 05/2012/UBTVQH13 Số: 05/2012/UBTVQH13
-
Nghị định 56/2013/NĐ-CP Số: 56/2013/NĐ-CP
-
Trang chủ Nghị định số 83/2025/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" Số: 83/2025/NĐ-CP
|
-
Bước 3: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm: + Chỉ đạo cơ quan được giao tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định theo quy định; + Ký Tờ trình về việc đề nghị tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” kèm theo Danh sách đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và 01 bộ hồ sơ của từng trường hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
-
Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm: + Chỉ đạo cơ quan được giao tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định theo quy định; + Ký Tờ trình về việc đề nghị tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” kèm theo Danh sách đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và 01 bộ hồ sơ của từng trường hợp kèm theo các tệp tin điện tử của hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ.
-
Bước 5: Bộ Nội vụ trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
-
Bước 2: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm: + Tổ chức họp xét duyệt hồ sơ của từng trường hợp đề nghị tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” với thành phần đại diện cấp ủy, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, quân sự, công an và các đoàn thể có liên quan; + Ký Tờ trình về việc đề nghị tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” kèm theo Danh sách đề nghị tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và 01 bộ hồ sơ của từng trường hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. + Trường hợp bà mẹ có chồng, con tham gia hàng ngũ địch, khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: Niêm yết công khai danh sách (thông tin về bà mẹ) và quá trình tham gia hàng ngũ địch đối với chồng, con của bà mẹ tại thôn, xã nơi bà mẹ cư trú hoặc nơi bà mẹ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc cư trú khi còn sống; thời gian niêm yết tối thiểu là 40 ngày; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để lấy ý kiến Nhân dân; lập Biên bản kết quả niêm yết công khai theo Mẫu số 03/BMVNAH Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Sau khi có kết quả niêm yết công khai, thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản này, trong thời hạn 10 ngày làm việc.
-
Bước 1: Bà mẹ hoặc người thờ cúng bà mẹ lập 01 bộ hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này nộp về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bà mẹ cư trú hoặc nơi bà mẹ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc cư trú khi còn sống.
Tên giấy tờ |
Mẫu đơn, tờ khai |
Số lượng |
Biên bản kết quả niêm yết công khai đề nghị tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo Mẫu số 03/BMVNAH Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (nếu có) |
Mus03.BMVNAH.pdf |
Bản chính: 1
Bản sao: 0 |
Biên bản xét đề nghị tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo Mẫu số 04/BMVNAH Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này |
Mus04.BMVNAH.pdf |
Bản chính: 1
Bản sao: 0 |
Bản khai đề nghị tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo Mẫu số 01/BMVNAH Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này |
Mus01.BMVNAH.pdf |
Bản chính: 1
Bản sao: 0 |
Bản sao được chứng thực từ Bằng “Tổ quốc ghi công”, bản sao được chứng thực từ Giấy chứng nhận thương binh tùy theo đối tượng xét tặng được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này |
|
Bản chính: 0
Bản sao: 1 |
Danh sách đề nghị tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo Mẫu số 06/BMVNAH Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này |
Mus06.BMVNAH.pdf |
Bản chính: 1
Bản sao: 0 |
Giấy tờ khác có liên quan (nếu có) |
|
Bản chính: 1
Bản sao: 0 |
Tờ trình về việc đề nghị tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo Mẫu số 05/BMVNAH Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này |
Mus05.BMVNAH.pdf |
Bản chính: 1
Bản sao: 0 |
File mẫu:
- Bản khai đề nghị tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo Mẫu số 01/BMVNAH Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này Tải về In ấn
- Tờ trình về việc đề nghị tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo Mẫu số 05/BMVNAH Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này Tải về In ấn
- Biên bản kết quả niêm yết công khai đề nghị tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo Mẫu số 03/BMVNAH Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (nếu có) Tải về In ấn
- Danh sách đề nghị tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo Mẫu số 06/BMVNAH Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này Tải về In ấn
- Biên bản xét đề nghị tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo Mẫu số 04/BMVNAH Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này Tải về In ấn
- Có 2 con trở lên là liệt sĩ; chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ; có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ; có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. - Không thuộc các trường hợp sau: Phản bội, đầu hàng địch, có hành động gây nguy hại cho cách mạng hoặc vi phạm pháp luật bị Tòa án xét xử bằng hình thức phạt tù mà bản án, quyết định của Tòa án đang có hiệu lực pháp luật (kể cả trường hợp được hưởng án treo). - Trường hợp bà mẹ có chồng, con tham gia hàng ngũ địch nhưng bà mẹ chấp hành tốt đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, được sự thống nhất trình xét tặng hoặc truy tặng của các cấp chính quyền và không có ý kiến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Nhân dân hoặc có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nhưng đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận là không đúng thì vẫn được xem xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước ‘‘Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.