Xin chào, mời bạn nhập câu hỏi tại đây !

Toàn trình  Kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu theo phương thức kiểm tra chặt

Ký hiệu thủ tục: 2.001191.000.00.00.H01
Lượt xem: 414
Thông tin Nội dung
Cơ quan thực hiện Cơ quan chủ quản
Địa chỉ cơ quan giải quyết
Lĩnh vực An toàn thực phẩm và dinh dưỡng
Cách thức thực hiện
  • Trực tiếp
  • Trực tuyến
Số lượng hồ sơ 01 bộ
Thời hạn giải quyết
    Trực tiếp
  • 7 Ngày làm việc

    Nộp hồ sơ đến cơ quan kiểm tra nhà nước

  • Trực tuyến
  • 7 Ngày làm việc

    Cổng thông tin một cửa quốc gia

Ðối tượng thực hiện Tổ chức hoặc cá nhân
Kết quả thực hiện
  • Giấy thông báo thực phẩm đạt hoặc không đạt yêu cầu nhập khẩu
Phí
    Trực tiếp
  • 7 Ngày làm việc
  • 1.500.000 đồng/lô hàng + (số mặt hàng x 100.000 nghìn đồng), tối đa 10.000.000 đồng/lô hàng
  • Trực tuyến
  • 7 Ngày làm việc
  • 1.500.000 đồng/lô hàng + (số mặt hàng x 100.000 nghìn đồng), tối đa 10.000.000 đồng/lô hàng
Lệ phí Không
Căn cứ pháp lý
  • An toàn thực phẩm Số: 55/2010/QH12

  • NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM Số: 15/2018/NĐ-CP

  • Thông tư 279/2016/TT-BTC Số: 279/2016/TT-BTC

  • Bước 3: Chủ hàng có trách nhiệm nộp Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu cho cơ quan hải quan để thông quan hàng hóa Trường hợp ra Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm không đạt yêu cầu nhập khẩu theo quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 19 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, cơ quan kiểm tra nhà nước quyết định các biện pháp xử lý theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 55 Luật an toàn thực phẩm và báo cáo kết quả xử lý thực phẩm không đạt yêu cầu nhập khẩu với Bộ quản lý chuyên ngành

  • Bước 1: Thực hiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP;

  • Bước 2: Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan kiểm tra nhà nước có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy mẫu, kiểm nghiệm các chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo yêu cầu và ra thông báo thực phẩm đạt hoặc không đạt yêu cầu nhập khẩu theo Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp yêu cầu bổ sung hồ sơ thì phải nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu;

Tên giấy tờMẫu đơn, tờ khaiSố lượng
03 (ba) Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu liên tiếp theo phương thức kiểm tra chặt đối với các lô hàng, mặt hàng được chuyển đổi phương thức từ kiểm tra chặt sang kiểm tra thông thường (bản chính); Phu luc 1 mau 05 ND15.2018.docx
Bản chính: 1
Bản sao: 0
Bản sao Danh mục hàng hóa (Packing list); Bản chính: 0
Bản sao: 1
Bản tự công bố sản phẩm theo quy định; Phu luc I mau 02 ND15.2018.docx
Bản chính: 1
Bản sao: 0
Giấy đăng ký kiểm tra thực phẩm nhập khẩu theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ; Phu luc I mau 04 ND15.2018.docx
Bản chính: 1
Bản sao: 0
Trong trường hợp sản phẩm quy định tại Điều 14 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ thì phải có giấy chứng nhận đáp ứng các quy định về an toàn thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp (bản chính), trừ trường hợp thủy sản do tàu cá nước ngoài thực hiện đánh bắt, chế biến trên biến bán trực tiếp cho Việt Nam. Bản chính: 0
Bản sao: 0

File mẫu:

  • 03 (ba) Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu liên tiếp theo phương thức kiểm tra chặt đối với các lô hàng, mặt hàng được chuyển đổi phương thức từ kiểm tra chặt sang kiểm tra thông thường (bản chính); Tải về In ấn
  • Bản tự công bố sản phẩm theo quy định Tải về In ấn
  • Giấy đăng ký kiểm tra thực phẩm nhập khẩu theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ; Tải về In ấn

Điều 17. Áp dụng phương thức kiểm tra Kiểm tra chặt áp dụng đối với lô hàng, mặt hàng nhập khẩu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lô hàng, mặt hàng không đạt yêu cầu nhập khẩu tại lần kiểm tra trước đó; b) Lô hàng, mặt hàng không đạt yêu cầu trong các lần thanh tra, kiểm tra (nếu có); c) Có cảnh báo của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài hoặc của nhà sản xuất