Thông tin |
Nội dung |
Cơ quan thực hiện |
Sở Công Thương - tỉnh An Giang
|
Địa chỉ cơ quan giải quyết |
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Công Thương tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh An Giang (Số 5 Lê Triệu Kiết phường Mỹ Bình TP Long Xuyên tỉnh An Giang) hoặc Cổng dịch vụ công tỉnh An Giang: dichvucong.angiang.gov.vn
|
Lĩnh vực |
Thương Mại Quốc Tế |
Cách thức thực hiện |
-
Trực tiếp
-
Trực tuyến
-
Dịch vụ bưu chính
|
Số lượng hồ sơ |
01 bộ |
Thời hạn giải quyết |
|
Ðối tượng thực hiện |
Tổ chức |
Kết quả thực hiện |
GIẤY PHÉP KINH DOANH HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN MUA BÁN HÀNG HÓA
|
Phí |
Không
|
Lệ phí |
Không
|
Căn cứ pháp lý |
-
Luật 36/2005/QH11 - Thương mại Số: 36/2005/QH11
-
Luật 67/2014/QH13 Số: 67/2014/QH13
-
Luật 03/2016/QH14 Số: 03/2016/QH14
-
Luật 05/2017/QH14 Số: 05/2017/QH14
-
Nghị định 09/2018/NĐ-CP Số: 09/2018/NĐ-CP
|
-
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa (sau đây gọi tắt là Giấy phép kinh doanh) lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Sở Công Thương nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính.
-
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không được tính vào thời gian cấp Giấy phép kinh doanh.
-
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định Sở Công Thương nơi tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đặt trụ sở chính có trách nhiệm xem xét việc đáp ứng điều kiện. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Tên giấy tờ |
Mẫu đơn, tờ khai |
Số lượng |
Bản giải trình có nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ |
|
Bản chính: 1
Bản sao: 0 |
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp |
|
Bản chính: 0
Bản sao: 1 |
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa (nếu có) |
|
Bản chính: 0
Bản sao: 0 |
Tài liệu của cơ quan thuế chứng minh không còn nợ thuế quá hạn |
|
Bản chính: 1
Bản sao: 0 |
Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018) |
01MĐ-Đơn cấp GPKD.doc |
Bản chính: 1
Bản sao: 0 |
File mẫu:
- Bản giải trình có nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ Tải về In ấn
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018) Tải về In ấn
1. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có cam kết mở cửa thị trường cho hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa:
a) Đáp ứng điều kiện về tiếp cận thị trường tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
b) Có kế hoạch về tài chính để thực hiện hoạt động đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;
c) Không còn nợ thuế quá hạn trong trường hợp đã thành lập tại Việt Nam từ 01 năm trở lên.
2. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài không thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên:
a) Điều kiện quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 9 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP;
- Có kế hoạch về tài chính để thực hiện hoạt động đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;
- Không còn nợ thuế quá hạn trong trường hợp đã thành lập tại Việt Nam từ 01 năm trở lên.
b) Đáp ứng tiêu chí sau:
- Phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành;
- Phù hợp với mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trong cùng lĩnh vực hoạt động;
- Khả năng tạo việc làm cho lao động trong nước;
- Khả năng và mức độ đóng góp cho ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp dịch vụ kinh doanh chưa được cam kết mở cửa thị trường trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên: Điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP